Cây đu đủ trồng hiện nay là giống lai tự nhiên, có tên khoa học: Carica papaya L. Đu đủ trở thành giống cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam cũng như nhiều nước nhiệt đới khác. Nó còn có tên khác: thù đủ, phiên mộc qua, thạch qua, đông qua thụ, vạn thọ quả, phiên quả, mộc quả, mộc đông quả, nhũ quả. Bộ phận dùng làm thuốc là quả, lá, rễ và nhựa.

Loại quả nhiều chất và nhiều công dụng

Quả đu đủ chín chứa nước, protein; glucid; calci; cellulose; các vitamin A, B;C. Quả xanh có nhựa mủ (trong có carpain, papain, myrosin); saccharose, acid hữu cơ (acid malic; acid tartic); các vitamin và carotenoid.

Theo các nhà khoa học; trong 100g quả chín có chứa 500-1250 IU carotene; 74-80mg vitamin C. Quả có màu vàng nhạt có nhiều beta carotene; violaxanthin; cryptoxanthin; cryptoxanthin monoepoxide. Quả đu đủ màu hồng có nhiều lycopene. Đu đủ còn có vitamin B1, B2 và các khoáng chất (sắt; kẽm; magie; kali…). Chất papaine chịu được nhiệt độ 700C trong 30 phút, có tác dụng tiêu hóa protein và thịt, chất này có nhiều trong thân; lá, quả xanh và có ít trong quả chín.

.

đu đủ

Chất carpaine còn có tác dụng làm chậm nhịp tim. Cao lá đu đủ có tác dụng kháng virus; kháng khuẩn; kháng u bướu. Quả có nhiều thành phần hữu dụng trong việc phòng chống các bệnh tim mạch ;ung thư. Ngoài ra; ngăn ngừa các chất gây hại cho làn da, giữ độ đàn hồi cho da và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Theo Đông y, khi quả chín vị ngọt tính mát; lành tính và không có độc tố. Ăn vào mùa nào cũng tốt cho sức khỏe: khi ăn vào mùa xuân hè có tác dụng thanh tâm nhuận phế; thanh nhiệt, giải độc.

Khi ăn vào mùa thu đông có tác dụng ôn bổ tỳ vị; nhuận táo; nhuận phế; hóa đàm; dưỡng can; chỉ khái. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng giúp phục hồi chức năng gan; bổ máu. Trong đu đủ có nhiều vitamin C và carotene, có tác dụng chống oxy hóa và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Các bài thuốc có quả đu đủ

Nhựa mủ đu đủ dùng làm thuốc trong y học hiện đại (như chiết carpaine; papaine…)

Tác dụng tẩy giun kim cho trẻ nhỏ( giun kim): cho trẻ ăn quả chín (từ 50-100g) mỗi ngày, trong 7-10 ngày (sau bữa cơm chiều).

Quả đu đủ xanh hay lá  làm mềm những cục thịt cứng, lợi tiêu hóa; nhuận tràng. Quả non sử dụng hầm với chân giò lợn để lợi sữa.

Chữa ho, mất tiếng: hoa đu đủ hấp với đường phèn.

Chữa sai khớp; bong gân: chuẩn bị đu đủ xanh 10g, lá na 10g, vôi tôi 5g; muối ăn 5g . Tất cả giã nát, phết lên gạc, đắp lên chỗ sưng đau sau khi đã nắn chỉnh hình khớp.

đu đủ

Chữa rắn độc cắn: lá đu đủ, rễ chỉ thiên, lá hoặc quả ớt, mỗi vị 50g. Tất cả rửa sạch, giã nát, thêm ít nước, gạn nước uống, bã đắp vào vết rắn cắn.

Hoặc rễ  20g, lá xuyên tiêu 10g, hồng bì 5 hạt. Giã nát, thêm nước, gạn nước cho uống, bã đắp.

Chữa ho, viêm họng: hoa đực 15g, mạch môn 10g, xạ can 10g,  lá húng chanh 10g. Tất cả cho vào bát nhỏ, cho ít muối, hấp cơm, nghiền nát. Ngậm và nuốt nước.

Chữa ho gà: hoa  đực sao vàng 20g, vỏ rễ dâu (tẩm mật sao) 20g, trần bì 20g; bách bộ 12g, phèn phi 12g. Tất cả sấy khô tán bột. Ngày uống 3 lần. Trẻ em từ 1-5 tuổi, mỗi lần 1-4g; trẻ từ 5-10 tuổi, mỗi lần 5-8g.

Thuốc lợi sữa: đu đủ xanh 50g, chân giò 1 cái; lá sung non 50g; gạo nếp 100g. Đu đủ gọt vỏ bỏ hạt; lá sung rửa sạch, băm nát; chân giò cạo bỏ lông, rửa sạch chặt miếng. Tất cả nấu cháo, chia 2 lần ăn trong ngày.

Chữa lở mặt, lở đầu: nhựa quả  xanh 1g, bột hàn the 1g, thêm ít nước, trộn đều, bôi lên vết lở hàng ngày.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai không nên dùng nhựa và ăn đu đủ xanh.

Đu đủ được ứng dụng trong y học dân gian của nhiều nước. Ở Ấn Độ, quả chín còn chế siro và rượu vang có tác dụng an thần và bổ; long đờm; nhựa mủ từ quả xanh tác dụng trị giun sán; có khi dùng làm thuốc chữa nốt tàn nhang và các mụn ngoài da; lá dùng làm thuốc đắp trị đau thần kinh… Ở Nepal dùng lá trị sốt rét hay các bệnh sốt khác; làm thuốc tẩy cho ngựa; nước sắc rễ trị ghẻ cóc; trĩ và viêm niệu đạo…

Trích dẫn từ suckhoedoisong.vn

Thanh Bình